Tiếp tục nội dung phần 7 nhé!

23. Folders

Chọn Folders từ menu Options để hiển thị hộp thoại Folders. Hộp thoại này cho bạn chỉ định thông tin sau đây:

Start-up Folder

Trừ khi bạn khởi động WinZip bằng cách nhấp đúp lên một archive WinZip sẽ thay đổi sang một folder của mục chọn lựa lúc nó khởi động. Các file trong folder này tự động được hiển thị trong các hộp thoại Open Archive và New Archive. Các mục chọn lựa sau đây điều khiển loại folder nào phải được dùng.

  • System default – WinZip không thay đổi các folder vì thế folder mặc định của hệ thống vẫn có hiệu lực. Thường thường đây là folder có chứa WINZIP.EXE hoặc WINZIP32.EXE.
  • Last Open Archive – WinZip thay đổi sang folder đang chứa archive được mở sau cùng trong quá trình hoạt động của một WinZip sau cùng trừ khi nó nằm trên ổ đĩa A hoặc ổ đĩa B.
  • Folder: WinZip luôn luôn thay đổi sang folder được chỉ định.

Folders

Default Extract Folder folder xuất mặc định

Các mục chọn lựa này xác định folder mặc định mà WinZip tự động liệt kê trong trường Extract To trong hộp thoại Extract. Dĩ nhiên bạn có thể gõ nhập chồng lên tên của folder mặc định này hoặc chọn một folder khác từ hộp danh sách folder.

  • Open Archive Folder – WinZip liệt kê tên của folder đang chứa archive mở trong trường Extract To. Ví dụ, nếu archive c:\download\tools.zip được mở thì WinZip sẽ liệt kê c:\download.
  • Last Extract Folder – WinZip sẽ liệt kê tên của folder lúc bạn dùng trong suốt quá trình sử dụng Extract sau cùng.
  • Folder – WinZip luôn luôn liệt kê folder được chỉ định. Giá trị này được lưu lúc bạn thoát WinZip để có thể sử dụng nó trong suốt mục WinZip kế tiếp.

Default Add Folder

Các mục chọn lựa này xác định folder mặc định lúc hộp thoại Add được mở.

  • Open Archive Folder – WinZip sử dụng folder đang chứa archive mở.
  • Last Add Folder – WinZip sử dụng folder mà bạn đã dùng trong suốt hoạt động Add sau cùng. Trừ khi nó ở trên ổ đĩa A hoặc ổ đĩa B. Giá trị này được lưu lúc bạn thoát WinZip để bạn có thể sử dụng nó trong suốt mục WinZip kế tiếp.
  • Folder – WinZip luôn luôn sử dụng folder được chỉ định. Giá trị này được lưu lúc bạn thoát WinZip để có thể dùng nó trong suốt mục WinZip kế tiếp.

Optional Working Folder

Nếu được chỉ định, các file Zip tạm thời được tạo trong folder này. Nếu tùy chọn này không được chỉ định thì các file Zip tạm thời được tạo trong folder đang chứa file Zip mở. Tùy chọn này đặc biệt hữu ích lúc bạn cập nhật một archive và không có đủ chỗ trên ổ đĩa đích cho các archive gốc là archive được cập nhật. Điều này hầu như xảy ra lúc bạn làm việc với các phương tiện có thể di chuyển (chẳng hạn như các đĩa mềm). Bạn có thể báo cho WinZip sử dụng tính năng này chỉ lúc làm việc với các file Zip trên phương tiện có thể di chuyển bằng cách chọn hộp kiểm Use for Removable Media Only.

Lúc sử dụng ARJ để tạo một archive, WinZip chỉ định tên folder này thông qua -w switch.

Checkout Base Folder

Nếu được chỉ định, WinZip sử dụng folder này làm tiền tố cho folder mặc định trong hộp thoại Checkout. Nếu trường này được để trống thì WinZip sẽ sử dụng folder đang chứa archive mở để thay thế.

Temp Folder

Mục này chỉ định vị trí dành cho các file tạm thời được WinZip tạo ra bao gồm các file được tạo trong suốt hoạt động View và Virus Scan. Nếu bạn chạy hết khoảng trống của đĩa trong suốt hoạt động View và Scan, thì hãy thay đổi Temp Folder để chỉ định một ổ đĩa và folder với chỗ trống hoàn toàn đầy đủ.

24. Bảo vệ an toàn bằng Password

WinZip sử dụng dạng mã Zip 2.0 tiêu chuẩn công nghiệp. Password để bảo vệ các file trong một Zip cung cấp biện pháp để bảo vệ nhằm tránh những người sử dụng không có Password mà lại cố xem xét nội dung các file bạn. Tuy nhiên, dạng mã Zip 2.0 không an toàn như các dạng khóa phổ biến DES và RSA được các chương trinh sử dụng chẳng hạn như PGP, đồng thời nó không cung cấp một biện pháp bảo vệ tuyệt đối chống lại những cá nhân có các công cụ giải mã cao cấp.

Cửa sổ chính WinZip liệt kê các file được bảo vệ bởi Password với một dấu cộng theo sau tên file.

Sử dụng tính năng bảo vệ an toàn bằng Password trong lúc dùng Extract, Test, Checkout, hoặc install:

Nếu bạn sử dụng các tính năng Extract, Test, Checkout, hoặc Install trên một archive được password bảo vệ, bạn sẽ tự động được nhắc về password.

Sử dụng tính năng password bảo vệ an toàn trong lúc bổ sung hoặc cập nhật một archive:

Đối với các file được password bảo vệ, điều quan trọng đó là bạn phải chỉ định password sau khi mở hoặc tạo một archive và trước khi bổ sung các file.

Hãy tuân theo các bước sau đây dành cho các file được password bảo vệ trong một archive:

  • Mở hoặc tạo một archive. Nếu bạn đang dùng một hộp thoại New, hãy bỏ dấu kiểm trong hộp kiểm Add Dialog nằm bên phải của hộp thoại.
  • Trong hộp thoại Add or Drop, hãy nhấp nút Password, rồi gõ nhập một Password.

Lưu ý:

Bên cạnh các phương pháp được chỉ định trên đây, bạn có thể chọn Password từ nút Options để chỉ định một password.

Sử dụng hộp kiểm Mask Password để điều khiển cho biết password có bị che giấu trong lúc bạn gõ nhập hay không. Nếu bạn kiểm tùy chọn này, bạn sẽ phải nhập lại password để khẳng định.

Các Password phải rõ ràng, lúc một archive được đóng hoặc một archive nào khác đang mở.

Password cũng có thể được dùng cho các file ARJ; trong trường hợp này chương trình AfìJ mở rộng chịu trách nhiệm đối với tất cả các mã dữ liệu.

Phải chắc chắn bạn nhớ bất cứ password nào bạn đã dùng để bạn có thể xuất các file của mình.

25. Program Locations

Chọn Program Locations từ menu Options để kích hoạt hộp thoại

Program Locations. Hộp thoại này cho bạn chỉ định các đường dẫn và tên file dành cho các chương trình mở rộng tùy ý được WinZip hỗ trợ. Lưu ý rằng chương trình này không được yêu cầu đối với tất cả các hoạt động bao gồm các file Zip.

Nếu bạn đang cài đặt WinZip và không quen thuộc với các chương trình này thì bạn có thể chỉ cần nhấn nút OK để tiếp tục qui trình cài đặt.

Các chương trình ngoại không được phân bố với WinZIp.

Nếu một chương trình không được cài đặt trên hệ thống của bạn, chỉ cần để trống trường chỉnh sửa tương ứng. Nếu không hãy điền vào tên chương trình. Chế độ mặc định của phần mở rộng là EXE. Nếu không có đường dẫn nào dành cho một hạng mục thì WinZip sẽ thừa kế chương trình đang ở trong một folder được chỉ định bởi biến môi trường PATH=.

Ví dụ:

Hạng mục dành cho Optional Virus Scanner có thể có bất cú giá trị nào dưới đây:

Giá trị

Mô tả

SCANNER.EXE

 

 

C:\SCANNER\SCANNER.EXE

Nếu hạng mục bị trống, WinZip thừa hưởng những gì được cài đặt trên hệ thống.

Chỉ có tên file là cần thiết nếu được chỉ định (trong ví dụ này) nằm trong một folder được xác định trong biến hệ thống của bạn.

Toàn bộ ổ đĩa folder và tên file đều được chỉ định (trong ví dụ này SCANNER.EXE) không phải là biến môi trường PATH=. Lưu ý rằng trong ví dụ này bất cứ folder nào khác đều có thể được dùng.

Lưu ý:

Lúc WinZip được cài đặt nó sẽ thủ định vị trí các chương trình mặc định dành cho mỗi trường trong các folder được chỉ định trong biển mổi trường PATH=. Nếu nó không thể tim thây những chương trình này, nó sẽ để trống các trường chỉnh sửa tương ứng.

Chương trình được chỉ định dưới dạng Defaul Association sẽ được dùng lúc bạn xem một file vốn không có một liên kết.

Cấu hình chương trình quét virus (Virus Scanner Configuration)

WinZip hỗ trợ nhiều chương trình quét virus có thể được chạy từ Windows hoặc từ dòng lệnh DOS, với một vài giới hạn quan trọng được chú thích dưới đây. Các chương trình quét virus có thể chạy bằng cách sử dụng mục Scan trong menu Actions hoặc trong suốt quá trình hoạt động Checkout. Nếu tùy chọn Run Virus Scanner trong hộp thoại Checkout được chọn.

Cấu hình của chương trình quét virus được thực hiện từ hộp thoại Program Locations. Chọn Program Locations từ menu Options để kích hoạt hộp thoại này.

Lúc lần đầu tiên bạn cài đặt WinZip, nó sẽ tự động tìm kiếm các chương trình quét virus sau đây trong các folder được chỉ định bởi biến môi trường PATH=, và trong Windows 95 và Windows NT, trong các hạng mục đăng ký “App Paths”. Nếu một trong những chương trình quét virus được tìm thấy, thì WinZip sẽ tự động điền vào hộp thoại Program Locations với các tham số phù hợp.

Scanner Parameters
SCAN95.EXE

*.*/autoscan/nosplash

SCAN32.EXE %d/autoscan/nosplash
NAVW32.EXE *.*/s
NAVW.EXE/ Auto*.*/S
WNAPVIR.EXE /QM/M-/B-*.*
NAV>EXE *.*/m-/s
CPAV.EXE *.*/P

MSAV.EXE

*.*/P
WSCAN %wscan
SCAN.EXE /nomem*.*/ALL/SUB
WFINDVIR %d
TBSCAN *.*%d In=%f lo nb nm
F-PROT /NOBOOT/NOMEM/LIST *.*/REPORT=%f

Nếu thủ tục cài đặt không tự động tìm một trong những chương trình quét virus như được đề cập trước đây, thì bạn phải yêu cầu WinZip tự động điền vào trường Parameters bằng cách chọn chương trình quét virus mà bạn muốn từ hộp combo xổ xuống (ví dụ, scan.exe) rồi thêm vào tên file dầy đủ dành cho chương trình scanner trong trường Scanner (ví dụ, c:\mcafee\scan.exe thay vì chỉ scan.exe).

Bạn cũng có thể cấu hình WinZip để làm việc với chương trình quét virus khác.

Virus Scanner Configuration Details

Phần này của tài liệu mỏ tả cách cấu hình WinZip để làm việc với một chương trình quét virus không được liệt kê bên trên. Đừng sử dụng chương trình quét virus của WinZip hỗ trợ một chương trình quét virus khác trừ khi bạn đã đọc và hiểu được thông tin sau đây

Để cấu hình WinZip làm việc với một chương trình quét virút, hãy điền vào các trường sau đây trong hộp thoại Program Locations:

  • Trường Scan Program có chứa tên của chương trình (tên đường dẫn đầy đủ được yêu cầu nếu chương trình không nằm trong một folder được chỉ định trong biến môi trường PATH=).
  • Trường Parameters sẽ chứa các tham số tương ứng để chạy các chương trình quét virus như được mô tả dưới đây.
  • Hộp Run Minimized xác định cho biết chương trình quét virus có chạy dưới dạng một biểu tượng hay không. Hãy xem chú thích quan trọng dưới đây về cách dùng tham số này với chương trình quét virus trên nền DOS. Lưu ý rằng chương trình quét virus NAVW32.EXE luôn luôn chạy và được thu giảm cực tiểu bất kể bạn cài đặt tùy chọn này theo cách nào.

Các chuỗi ký tự đặc biệt dành cho trường Parameters là:

*.* chỉ định nơi WinZip sẽ thay thế ổ đĩa folder và chỉ định rằng nó phải được quét. Ví dụ “c:\temp\dirW”.
%d chỉ định nơi mà WinZip sẽ thay thế ổ đĩa vào folder của nội dung cần được quét. Lưu ý rằng các ký tự thay thế V không được đưa vào.
%f chỉ định nơi mà WinZip sẽ thay thế tên của một vị trí tạm thời mà chỉ được dùng lúc chạy chương trình quét vi rút trên DOS.
%wscan một tham số đặc biệt được yêu cầu cho chương trình WSCAN của McAfee.

Nếu bạn không chỉ định bất cứ chuỗi ký tự đặc biệt nào được đề cập trên đây thì WinZip sẽ đính các tên file phải được quét ở cuối dòng lệnh quét virút.

Phải chắc chắn bạn chỉ định bất cứ tham số cần thiết nào để làm cho chương trình quét này phải kiểm các folder của ổ đĩa và folder của các file đang được quét.

Để cấu hình WinZip dành cho một chương trình quét virus chạy trên nền Windows, trước tiên bạn phải chắc chắn rằng chương trình quét virus hỗ trợ cho việc kiểm nghiệm virus bằng cách hiển thị một hộp thoại. Nếu chương trình quét virus này đơn giản chỉ viết một file loa lúc một virus được tìm thấy thì bạn (và WinZip) sẽ không biết về sự cố này.

Để cấu hình WinZip dành cho chương trình quét virus trên nền DOS, phải chắc chắn bạn kiểm nghiệm được rằng việc quét virus có thể được dùng với tùy chọn Run Minimized hoặc phát một dòng nhắc nếu virus được tìm thấy.

Hộp kiểm Run Minimized sẽ chỉ được dùng cho chương trình quét (scanners) trên DOS trong những trường hợp sau đây:

  • Scanner được cấu hình để chạy trong chế độ “batch” mà không có bất cứ dòng nhắc nào. Nếu scanner yêu cầu bất cứ phím nhập nào lúc chạy dưới dạng một biểu tượng, thì bạn sẽ không thể xem thấy các dòng nhắc và mục đó sẽ xuất hiện và bị treo.
  • Scanner viết tất cả thông tin thông qua DOS, hoặc có một tùy chọn để viết kết quả sang một file report. Các thông tin được viết trực tiếp vào video buffer không được WinZip bắt giữ thì sẽ bị mất. Để xác định xem một scanner có viết thông tin thông qua DOS hay không, hãy chạy scanner với kết quả xuất được gởi lại. (ví dụ, phát lệnh “scan>nul”). Bất cứ thông tin nào mà bạn xem thấy trong thử nghiệm này sẽ không được WinZip đón giữ. Nếu scanner có một tùy chọn để viết kết quả sang một file report, bạn có thể dùng %f trong trường Parameters để làm cho WinZip bắt giữ kết quả.
  • Scanner cho ra một lỗi non-zero nếu nó gặp bất cứ sự cố nào. Nếu scanner không cho ra một mức lỗi non-zero, thì WinZip sẽ giả sử rằng các file đã thông qua qui trình kiểm virút, và bất cứ lời cảnh báo nào do scanner đưa ra cũng sẽ bị mất. (Lưu ý: nếu scanner cho ra một mức lỗi non-zero, thì WinZip tự động hiển thị tất cả thông tin được viết cho lỗi chuẩn hoặc cho kết quả xuất chuẩn).

Nhấp đúp (Double Clicking)

Nhấp đúp trên một tên file đã được liệt kê trong cửa sổ WinZip chính sẽ thực hiện hoạt động y hệt như được thực hiện lúc bạn nhấp đúp lên một file trong File Manager hoặc Explorer. Nếu file là file có thể được thực thi (có phần mở rộng tên file là EXE, COM, BAT, hoặc PIF) thì WinZip sẽ cháy nổ. Còn nếu không thì WinZip sẽ mở file với trình ứng dụng phù hợp. Ví dụ, các file có phần mở rộng tên file là • WRI sẽ được mở bằng trình ứng dụng Windows Write. Trình ứng dụng phù hợp được xác định thông qua Windows Associations. Nếu không có trinh ứng dụng nào đươc liên kết với file đó, thì WinZip sẽ chạy chương trình được chỉ định dưới dạng Defaul Association trong hộp thoại Program Locations. Nếu bạn chỉ định file trong lúc đang xem nó, thì WinZip sẽ đưa ra phần bổ sung file đã được chỉnh sửa cho archive.

Tùy chọn Smart DOC Flandling trong hộp thoại Configuration được hoạt động và bạn nhấp đúp lên một file với kiểu file .DOC. WinZip sẽ chạy một trong hai chương trình này:

  • Nếu file .DOC giống như ASCII text thuần túy, thì WinZip sẽ chạy chương trình được chỉ định dưới dạng Default Association trong hộp thoại Program Locations.
  • Nếu file .DOC giống như một file được tạo ra bởi một chương trình xử lý văn bản, WinZip sẽ chạy chương trình liên kết với các file DOC.

Lưu ý:

Việc nhấn phím Enter sẽ thực hiện hành động y hệt như nhấp đúp.

Đón đọc phần tiếp theo!